Dự báo trong năm 2019, 80% mục tiêu tấn công của tội phạm mạng khắp thế giới là nhằm vào các doanh nghiệp ở châu Á, trong đó có Việt Nam. Chưa kể, trên mạng Internet hiện nay còn có nhiều kẻ tuyên truyền, chống phá Nhà nước, nhiều thông tin sai trái, thậm chí là bịa đặt, khó kiểm chứng…
Khi chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2019, Luật An ninh mạng sẽ siết chặt hơn các hoạt động trên môi trường mạng. Theo đó, sẽ có thêm nhiều điều luật nghiêm cấm các hành vi gây mất an ninh mạng đồng thời sẽ xử phạt theo các quy định của pháp luật. Điều này cũng đòi hỏi mỗi người sử dụng mạng Internet phải hiểu về quyền và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, để xây dựng xã hội số an toàn, an ninh hơn.
Luật An ninh mạng với 7 chương, 43 điều quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Do đó, không được sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội như chiếm đoạt tài sản, tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet, trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet, vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng…
Luật An ninh mạng có một số điểm quy định nổi bật như vấn đề về tấn công mạng và vấn đề về dữ liệu và quyền riêng tư dữ liệu của người dùng. Vấn đề dữ liệu và quyền riêng tư của người dùng là vấn đề phát sinh mới không chỉ với Việt Nam mà đối với cả thế giới. Và vấn đề này cũng sẽ là một phần mới trong Luật An ninh mạng của Việt Nam. Ngoài vấn đề về tấn công mạng, các quy trình bảo vệ hệ thống hạ tầng thông tin và đi kèm với nó là trách nhiệm về báo cáo, thì trong Luật mới đề cập khá nhiều.
Trách nhiệm của các bộ như Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng,.. sẽ được tăng cường hơn nữa nhằm phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm; đồng thời hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng cũng được bảo vệ theo đúng pháp luật.
Dưới đây là các hành vi bị nghiêm cấm khi Luật An ninh mạng bắt đầu có hiệu lực:
1, Sử dụng không gian mạng để thực hiện các hành vi:
a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc.
d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.
e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.