Pixel 4 và 4 XL là những smartphone đầu tiên trên thế giới trang bị hệ thống radar. Phần cứng có tên Soli cho phép theo dõi chính xác hơn các cử chỉ tay so với hệ thống quang học thông thường. Người dùng có thể sử dụng để kiểm tra thông báo, thay đổi bài nhạc rảnh tay hoặc được lập trình với nhiều ứng dụng khác trong tương lai. Tuy nhiên, tính năng radar sẽ bị vô hiệu hóa theo luật tại một số quốc gia như Nhật Bản. Hệ thống cũng sẽ có các cách tương tác khác như trợ lý ảo Google Assistant được nâng cấp và bóp điện thoại để ra lệnh Active Edge.
Google trang bị cho Pixel 4 và 4 XL hệ thống camera giống nhau thay vì ưu ái cho model màn hình lớn hơn như trước. Camera chính độ phân giải 12 megapixel, f/1.7, lấy nét Dual Pixel, chống rung quang học và thuật toán độc quyền Pixel Neural Core của Google. Ứng dụng camera có thể hiển thị HDR+ trong thời gian thực giúp người dùng biết trước kết quả xử lý ảnh khi chuẩn bị bấm nút. Chế độ chụp đêm Night Sight được làm mới có thể chụp phơi sáng tới 16 giây khi chụp ảnh thiên văn.
Trước khi phân tích về cảm biến radar Soli trên Pixel mới, chúng ta cần biết rằng cảm biến radar này không giống với cảm biến mở khóa khuôn mặt 3D (hoặc Face ID trên iPhone). Ở đây, cảm biến Google Motion Sense được hiểu là sẽ nhận diện các ngữ cảnh chuyển động để tối ưu giao tiếp giữa thiết bị và người dùng, cụ thể khi bạn rời xa khỏi Pixel 4 trong một phạm vi nhất định, nó sẽ tắt màn hình Always On Display (AOD) để tiết kiệm pin và khi tới gần Pixel 4 nó sẽ tự động mở màn hình AOD để bạn xem thông báo, sau đó mở sẵn cảm biến Face Unlock để mở khóa khuôn mặt khi bạn cầm điện thoại lên. Đó là chức năng của con chip được hỗ trợ bằng radar, chứ bản thân cảm biến radar này không quét khuôn mặt của bạn để mở khóa Pixel.
Thực chất, Google vẫn dựa vào camera hồng ngoại để nhận diện khuôn mặt dưới dạng đối tượng 3D bằng cách phát chùm tia hồng ngoại rồi “vẽ lại bản đồ khuôn mặt” dưới dạng các chấm (dot) tương tự Face ID của iPhone và Face Unlock 3D trên LG G8, Huawei Mate 20 Pro và Mate 30 Pro. Vẫn chưa biết mật độ số chấm mà cảm biến hồng ngoại của Pixel sẽ quét lên mặt bạn, nhưng đây là bản đồ độ sâu để mở khóa khuôn mặt của dòng Pixel 4. Cảm biến chuyển động Motion Sense chỉ giúp tăng tốc quá trình này và bạn cũng không cần phải thêm thao tác vuốt màn hình để mở khóa và thậm chí không cần nhấc máy lên để kích hoạt Face Unlock (nếu thiết lập sẵn).
Google đã chọn cảm biến radar để sử dụng cho tính năng điều khiển cử chỉ theo ngữ cảnh mà họ gọi là Motion Sense, thay vì dựa vào camera trước vốn có độ tin cậy thấp và phạm vi hạn chế, chưa kể cảm biến radar sử dụng năng lượng ít hơn. Cụ thể, radar Soli sẽ sử dụng sóng vô tuyến tần số 60GHz để “đánh hơi” kích thước, vị trí và khoảng cách của các vật thể trong phạm vi bao quát của nó. Dù bạn có thể tắt các tính năng riêng lẻ của Motion Sense trên Pixel 4, nhưng Motion Sense sẽ luôn phát hiện ra bạn nếu bạn kích hoạt nó.
Google cho biết họ dùng tần số vô tuyến 60 GHz nằm trong phạm vi an toàn theo tiêu chuẩn của FCC.
Con chip radar của Pixel 4 có góc nhìn 180 độ, điều đó có nghĩa là nó có nhận thức về không gian ở mọi góc phía trước cảm biến và bao phủ cả hai bên. Về độ sâu, nó có thể nhận diện khoảng cách đối tượng với điện thoại và theo đại diện Google chia sẻ với TheVerge, nó có khả năng nhận diện ở cự ly ít nhất cách khoảng 1,1 cm so với màn hình điện thoại và có thể phát hiện các cử chỉ cách nó một bước chân (khoảng 30 cm).
Dĩ nhiên việc cảm biến radar khi được kích hoạt sẽ luôn dõi theo chuyển động của người dùng, nó sẽ đặt ra nhiều câu hỏi về quyền riêng tư. Đáp lại mối quan ngại này, Google xác nhận rằng tất cả dữ liệu thu tập từ radar sẽ lưu trữ cục bộ trên thiết bị Pixel 4 chứ không phải trên máy chủ Google. Hơn nữa, dữ liệu radar (từ cảm biến Soli) chỉ thu thập và nhận diện đối tượng dưới dạng các đốm màu và hình khối chứ không phải là dữ liệu hoàn chỉnh về chủ thể (con người), nên không đủ để lấy mẫu chi tiết trên khuôn mặt hay vân tay của bạn.
Khi Google đã làm điều gì, dĩ nhiên các đối thủ (và đối tác) của họ cũng chú ý. Hiện cứ 10 điện thoại bán ra trên thế giới thì có tới 9 chiếc cài sẵn Android, nhưng có khả năng họ muốn giữ Motion Sense và bảo mật Face Unlock riêng, thậm chí họ còn tự phát triển chip bảo mật Titan M dựa trên tham chiếu của Qualcomm để tăng cường thêm lớp bảo mật phần cứng riêng cho dòng Pixel.
Điều đó nói lên rằng, có thể các nhà sản xuất khác sẽ theo đuổi hệ thống kiểm soát cử chỉ tốt hơn và cũng như tăng cường cấp độ bảo mật khuôn mặt như trên Pixel 4. Dù Google không chia sẻ với các đối tác nhưng thông qua Pixel 4, họ muốn các đối tác cũng tăng cường chất lượng phần cứng và phần mềm, cũng như bổ sung các tính năng hữu ích cho smartphone Android, qua đó tăng sự cạnh tranh của nền tảng Android với các thiết bị iPhone của nền tảng iOS.