Thông tư 31/2019/TT-BGTVT của Bộ GTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2019 sẽ thay thế Thông tư 91/2015/TT-BGTVT, quy định rõ ràng và chi tiết hơn đối với tốc độ tối đa được phép của từng loại phương tiện. Ngoài ra, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT còn quy định về khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông ứng với từng tốc độ cụ thể của xe, về trách nhiệm của các cơ quan thẩm quyền quản lí và đặt biển báo tốc độ ở từng loại đường cụ thể.
Đối với các cơ quan thẩm quyền quản lí cắm biển báo tốc độ, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định rõ:
- Bộ Giao thông vận tải được quyền quyết định đặt biển báo đối với đường bộ cao tốc.
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống đường quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc).
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.
Trong khi đó, đối với quy định tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT vẫn giữ nguyên tốc độ tối đa trong quy định hiện hành, nhưng sẽ cụ thể hơn nữa các chủng loại xe với các mức tốc độ tương ứng, cụ thể như sau:
Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:
- Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h.
- Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h.
- Riêng xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự: tối đa 40 km/h.
Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:
- Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:
+ Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
+ Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;
- Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):
+ Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
+ Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
- Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):
+ Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
+ Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
- Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:
+ Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
+ Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.