Vấn đề này đã được quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ. Để cụ thể hóa các quy định tại Nghị định, cơ quan Hải quan đã làm rõ nhiều vấn đề để thống nhất thực hiện.
Điều kiện về quy cách hàng rào
Về quy cách của hàng rào cứng, căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, hàng rào cứng phải đảm bảo điều kiện ngăn cách DNCX với khu vực bên ngoài. Do đó, cục hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ từng trường hợp cụ thể về hình thức, chất liệu, quy cách xây dựng hàng rào cứng khi thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX để đánh giá khả năng đảm bảo điều kiện ngăn cách giữa DNCX với khu vực bên ngoài, đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan.
Bên cạnh đó, một số trường hợp được chấp nhận đáp ứng điều kiện có hàng rào cứng. Chẳng hạn, với DNCX thành lập trong khu chế xuất, phân khu chế xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, trường hợp khu chế xuất, phân khu chế xuất không bao gồm các doanh nghiệp thường (không phải là DNCX) thì điều kiện hàng rào cứng áp dụng chung cho toàn bộ khu; điều kiện về hệ thống camera, phần mềm quản lý áp dụng riêng đối với từng DNCX.
Trường hợp trong khu chế xuất, phân khu chế xuất có các doanh nghiệp thường, DNCX thành lập trong khu công nghiệp, khu kinh tế thì mỗi DNCX phải đáp ứng các điều kiện về có hàng rào cứng riêng của từng DNCX ngăn cách với khu vực bên ngoài và phải đảm bảo hàng hóa ra, vào DNCX chỉ qua cổng/cửa riêng biệt của DNCX theo quy định tại khoản 1 Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, đối với trường hợp DNCX thuê, sử dụng chung nhà xưởng, cổng/cửa, hàng rào với các doanh nghiệp khác nếu DNCX thuê nhà xưởng, cơ sở sản xuất có cổng/cửa ra vào, đường đi nội bộ chung với DNCX khác thì điều kiện hàng rào cứng áp dụng chung cho toàn bộ diện tích mà các DNCX thuê nhưng phải đáp ứng điều kiện hàng hóa của DNCX này phải tách biệt với DNCX khác, đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan; điều kiện về hệ thống camera, phần mềm quản lý thì áp dụng riêng đối với từng DNCX.
Trường hợp DNCX thuê nhà xưởng, cơ sở sản xuất và sử dụng chung mặt bằng nhà xưởng, cơ sở sản xuất với doanh nghiệp khác không phải DNCX thì mỗi DNCX phải đáp ứng các điều kiện về có hàng rào cứng riêng của từng DNCX ngăn cách với khu vực bên ngoài và phải đảm bảo hàng hóa ra, vào DNCX chỉ qua cổng/cửa riêng biệt của DNCX theo quy định tại khoản 1 Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
Quản lý thế nào đối với chi nhánh DNCX?
Liên quan đến vấn đề quản lý đối với chi nhánh phụ thuộc của DNCX thành lập tại địa bàn quản lý hải quan khác với nơi DNCX có trụ sở chính, Tổng cục Hải quan cho biết chi nhánh của DNCX được áp dụng cơ chế đối với DNCX nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, được thành lập trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và hạch toán phụ thuộc vào DNCX. Chi nhánh phụ thuộc của DNCX phải được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của DNCX do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Cục hải quan nơi DNCX có trụ sở chính có văn bản đề nghị cục hải quan nơi có chi nhánh phụ thuộc của DNCX thực hiện kiểm tra, xác nhận điều kiện kiểm tra, giám sát của chi nhánh theo quy định. Chi cục hải quan quản lý DNCX nơi có trụ sở chính chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra của DNCX và các chi nhánh phụ thuộc của DNCX; thực hiện giám sát hoạt động của DNCX và các chi nhánh phụ thuộc của DNCX thông qua dữ liệu hình ảnh camera từ trụ sở chính và chi nhánh phụ thuộc của DNCX; thực hiện kiểm tra DNCX và phối hợp với cục hải quan nơi có chi nhánh phụ thuộc của DNCX thực hiện kiểm tra tại cơ sở sản xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
Về thời hạn lưu giữ dữ liệu hình ảnh camera tại DNCX, Tổng cục Hải quan quy định thời hạn lưu giữ dữ liệu được tính từ khi Hệ thống camera lưu giữ hình ảnh thực tế phát sinh cho đến khi hình ảnh được xóa khỏi dữ liệu của DNCX tối thiểu là 12 tháng.
Không đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan ảnh hưởng gì đến chính sách thuế?
Về chính sách thuế đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện về kiểm tra, giám sát đối với DNCX, Tổng cục Hải quan yêu cầu cục hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Theo đó trong thời hạn tối đa không quá 1 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, DNCX đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền (trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/4/2021) và đang trong quá trình hoạt động (bao gồm cả các DNCX đã được cơ quan Hải quan xác nhận điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) phải hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định. Trường hợp DNCX không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, DNCX được hoàn chỉnh các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan nhiều lần nhưng không quá thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp quá thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ CP có hiệu lực thi hành (ngày 25/4/2021) nhưng DNCX không thực hiện thông báo cho chi cục hải quan nơi quản lý DNCX hoặc không đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định thì DNCX không được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày quá thời hạn 1 năm.
Trường hợp DNCX sau đó đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, có văn bản thông báo cho chi cục hải quan nơi quản lý DNCX để thực hiện kiểm tra và được chi cục hải quan nơi quản lý DNCX xác nhận đã đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì DNCX được áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ ngày chi cục hải quan nơi quản lý DNCX có văn bản xác nhận đã đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan.